jeudi 1 septembre 2011

Hủ tiếu









Nguyên liệu:

- 500g xương lợn
- 200g thịt lợn xay
- 200 tôm tươi
- 300g thịt lợn nạc, để nguyên miếng
- Gan lợn
- 1 củ hành tây
- 1 con mực khô
- 1 gói hủ tiếu khô
- Ít củ cải muối (sá bấu)
- Nước tương
- Tỏi, hành lá, hẹ, giá, chanh
- Ít muối, đường, bột nêm.

Cách nấu:

- Tỏi bóc vỏ, cắt từng lát mỏng, đem chiên với dầu cho vàng đều.

- Miếng thịt nạc lau khô, ướp với tỏi băm, ít nước mắm, nước tương, ướp khoảng 2 tiếng. Đem chiên vàng hai mặt, khi thịt có màu đậm như thịt xá xíu cho ít nước vào nấu cùng cho thịt mềm. Thịt chín để nguội, cắt lát mỏng.

- Xương ngâm với ít dấm, cho ra hết chất bẩn, đặt nồi nước lên bếp, nấu sôi đổ nước thứ nhất. Tiếp tục đổ nước ngập mặt thịt, hầm xương. Nhớ hớt bọt để nước được trong.

- Mực khô rửa sạch, xé nhỏ thả vào nồi xương ở trên.

- Hành tây cắt bỏ vỏ, cho chung vào nồi xương để hầm.

- Tôm bóc vỏ, chẻ lưng, rửa sạch với muối. Bắc dầu lên bếp, cho tỏi phi thơm, cho tôm vào xào nhanh tay, lửa lớn. Tôm chín đổ ra tô.

- Cho dầu ăn vào nồi dầu nóng cho ít tỏi vào phi thơm. Cho thịt xay vào xào, nêm gia vị hơi nhạt.

- Nấu nồi nước sôi để trùng hủ tiếu, ăn bát nào trùng bát đó mới ngon.

- Giá, hẹ rửa sạch, hẹ cắt khúc. Hành lá cắt nhỏ.

Nêm nếm gia vị ở nồi nước dùng.

Lúc ăn cho hủ tiếu, sắp thịt băm, ít tôm, thịt xá xíu cắt mỏng và cho giá, hẹ, hành lá cắt mỏng lên bề mặt hủ tiếu. Trên rắc tỏi chiên. Nước dùng nấu thật sôi, múc nước dùng cho ngập mặt.

Công thức làm bánh nướng Trung thu









Nguyên liệu làm vỏ bánh:

- 300g bột mỳ đa dụng
- 40g dầu ăn
- 5 ml nước tro Tàu. Bạn có thể mua nước tro ở các cửa hàng bán hương liệu, nguyên vật liệu ở Hàng Buồm hoặc chợ Phùng Hưng, Cửa Nam.
- 200 ml nước đường đã sơ chế

Nguyên liệu để phết mặt bánh:

- 2 lòng đỏ trứng gà
- 10ml nước

Nguyên liệu để làm nhân thập cẩm bánh nướng cho 8 bánh nướng 150g:

- 100g hạt dưa tách vỏ, rang chín
- 100 hạnh nhân nguyên hạt rang chín, tách đôi
- 100g mứt sen, tách đôi
- 100g mứt bí
- 50g mứt gừng
- 100g vừng rang;
- Lá chanh thái chỉ
- 150g mỡ đường (mỡ luộc lên, thái hạt lựu ướp đường tỉ lệ 2:1, để trong khoảng 1 ngày
- 100g lạp xường
- 5 ml dầu mè
- Bột ngũ vị hương
- 10 ml nước cất hoa bưởi
- 1 ít muối
- Bột bánh dẻo để làm chất kết dính
- Nước đường
- Dầu ăn

Thực hiện:

Cách làm nước đường bánh dẻo để cho vào vỏ:

- Cho 1 kg đường cát vào 1 lít nước lọc rồi khuấy đều.

- Bắc lên bếp đun sôi thì tắt bếp, chú ý không quấy hoặc đảo trong quá trình nấu. Cách nấu nước đường dễ làm, nhưng nhược điểm là dùng cho bánh ăn ngay trong vài ngày.

- Nếu bạn muốn để bánh được lâu thì khi đun nước đường được 20 phút, bạn vắt nước cốt của 1 quả chanh vào nồi, để sôi lại 5 phút rồi tắt bếp.

Cách làm nhân:

- Trộn tất cả các nguyên liệu trong phần nhân với nhau.

- Bột bánh dẻo là chất kết dính nên sau khi trộn nhân xong, bạn cho vào sau cùng.

- Tiếp tục trộn, khi nào bạn có thể chia hỗn hợp thành những viên nhỏ, không rời tạc là được.

- Trứng muối đập lấy lòng đỏ, để vào rổ, rửa sạch dưới vòi nước rồi để ráo.

- Ngâm lòng đỏ trứng muối với rượu trắng và vài lát gừng.

- Vớt trứng muối ra để ráo, hấp trong vòng 10 - 15 phút.

Cách làm vỏ bánh:

- Cho bột mỳ vào một chiếc âu lớn, đồ dầu ăn, nước tro tàu và nước đường vào giữa.

- Trộn bột nhẹ nhàng, đều tay, rồi nhào từ từ đến khi bột mịn là được.

- Chia bột thành 8 viên nhỏ, đều.

- Cán mỏng bột rồi cho nhân vào giữa, túm bột lại, cho vào khuôn ấn chặt rồi gõ mạnh khuôn để lấy bánh ra.

Nướng bánh:

- Đánh tan 2 lòng đỏ trứng với 10 ml nước.

- Vặn lò nướng ở nhiệt độ khoảng 200 - 210 độ C.

- Xếp bánh lên khay đã quét qua dầu ăn.

- Nướng bánh trong 5 phút, khi bánh có mùi thơm và bắt đầu vàng là được.

- Lấy nhanh bánh ra khỏi lò, xịt một chút nước lọc lên bánh rồi để bánh nghỉ 5 phút.

- Sau đó lấy chổi quét hỗn hợp lòng đỏ trứng lên mặt bánh.

- Vặn lò nướng ở 220 độc C và nướng tiếp 3 phút.

- Khi bánh ngả màu vàng đậm thì tắt bếp, lấy bánh ra.

- Chú ý, nếu sau khi nướng lần 1, thấy bánh bị cứng thì nhúng bánh vào nước lạnh rồi vớt ra, để bánh nghỉ 10 phút mới nướng tiếp lần 2.


mercredi 10 août 2011

Vitamine K

La vitamine K est une vitamine liposoluble, très présente dans l'alimentation, mais dont 80% est produite directement par le corps. Elle a une action très importante sur la coagulation et la minéralisation des os.



La vitamine K est une vitamine liposoluble, qui regroupe en réalité tout un ensemble de composés : vitamine K1, K2, K3, ...

La vitamine K joue un rôle crucial dans la coagulation et laminéralisation des os. Sans cette vitamine, la coagulation est plus lente et le corps est soumis à des hémorragies spontanées.

Grâce à ses propriétés coagulantes, la vitamine K est souvent utilisée en médecine, notamment chez les nouveaux-nés, qui, à la naissance, ne disposent pas de suffisamment de vitamine K.

A noter que cette vitamine a été découverte par hasard dans les années 20, lors de recherches sur le cholestérol.


Histoire de la vitamine K


La vitamine K a été découverte ... par hasard ! En effet, c'est lors de recherche sur le cholestérol que des chimistes danois trouvent cette vitamine, sans qui la coagulation sanguine était réduite. Le "K" vient du mot "Koagulation" en allemand.



Sa découverte tient au pur hasard ... puisqu’elle fait suite à des recherches sur le cholestérol, dans la fin des années 1920, par des biochimistes danois, Henrick Dam et Schönheyder.

Ils soumettent des poulets à un régime pauvre en graisse, qui sont alors victimes d’hémorragies. S’apercevant que l’administration de lipides ou de vitamines déjà connues ne modifient en rien l’état de ces poulets, les chercheurs en concluent qu’il existe une substance, inconnue jusqu’alors, dont l’absence entraîne une tendance aux hémorragies.

Ils décident de donner à cette substance le nom de vitamine K, en référence au mot allemand « koagulation », de manière à montrer son rôle prépondérant dans la coagulation sanguine.

Une première vitamine K est isolée en 1936 par Dam et Almquist, de l’alfalfa ou luzerne. On lui donne le nom chimique de phytoménadione ou alpha-phylloquinone.
Elle est obtenue par synthèse par E.Doisy en 1939, c'est la vitamine K1.

Toujours en 1939, une deuxième vitamine K est mise en évidence. Lavitamine K2 est isolée par Doisy et ses collaborateurs, de la farine de poisson dégraissée, humidifiée et abandonnée à la putréfaction. Sa synthèse en est réalisée par Mac Kee un peu plus tard.

Il s’avère que cette vitamine K2 est légèrement moins active que la vitamine K1 et n’a donc pas donné lieu à des applications pharmaceutiques.

Cependant, il faut attendre le milieu des années 50 pour que le rôle de la vitamine K soit clairement établi. Il apparaît alors que la synthèse de certains facteurs de la coagulation est dépendante de la vitamine K.


Définition de la vitamine K


La vitamine K regroupe un ensemble de plusieurs substances, dont la plus utilisée est la vitamine K1. Une grande partie de cette vitamine liposoluble peut être produite dans le corps, puis une petite quantité est stockée dans le foie.



Le terme de vitamine K regroupe en fait plusieurs composés chimiques apparentés appelés « quinones ».

On connaît plusieurs vitamines K, les principales étant la vitamine K1(ou phytoménadione), liquide huileux jaune clair qui existe à l’état naturel dans les légumes verts, le foie et les viandes, et la vitamine K2 (ou ménaquinone) synthétisée par les bactéries intestinales à partir du 6ème mois. Mais il existe également les vitamines K3 (ouménadione, extraite des stigmates de maïs), K4 (ou ménadiol), K5 etK6, formes synthétiques.

La vitamine K est une vitamine liposoluble (soluble dans les graisses), résistante à la chaleur, mais détruite par les acides, les alcalis, la lumière, les agents oxydants et la congélation.
La plus grande partie de la vitamine K (70 à 80%) est synthétisée par les bactéries du gros intestin(donc produite par le corps), mais elle est également bien répandue dans les aliments.

Elle est absorbée très rapidement par le tube digestif en présence de sels biliaires, puis elle est stockée en petite quantité dans le foie. Les réserves de l’organisme permettent de couvrir les besoins pendant environ 8 jours.

Comme toutes les vitamines liposolubles, la vitamine K passe mal la barrière placentaire et est donc peu abondante dans le lait maternel.

Son élimination se fait par voie biliaire et urinaire, sous forme conjuguée.


Propriétés de la vitamine K


La vitamine K est connue principalement pour son rôle dans la coagulation. Elle est essentielle à ce processus, sans lequel le corps ne peut pas stocker les épanchements du sang. Elle participe aussi à la minéralisation des os.



Liste des rôles et actions de la vitamine K :

- Elle est essentielle à la synthèse par le foie de plusieurs facteurs indispensables à la coagulation, en particulier de la prothrombine, mais aussi de la proconvertine, du facteur antihémophilique B, du facteur de Stuart et des protéines C et S.La prothrombine est un proferment qui, en présence de calcium et d’une enzyme, la thromboplastine, donne naissance à la thrombine, une enzyme qui provoque la coagulation du fibrinogène et sa transformation en fibrine, laquelle constitue l’élément solide du caillot qui arrête définitivement l’hémorragie.

- La vitamine K agit comme intermédiaire dans la chaîne de transport des électrons.

- Elle contribue à la phosphorylation oxydative dans toutes les cellules.

- La vitamine K est nécessaire à la synthèse de certains acides aminés qui interviennent dans la fixation du calcium dans les os. Elle permet donc une meilleure minéralisation osseuse.

Son rôle principal se situe dans la coagulation. Sans vitamine K, les patients sont sujets à des hémorragies à la moindre blessure, le corps étant incapable de refermer la déchirure des vaisseaux sanguins.


Besoins quotidiens en vitamine K


Les apports journaliers recommandés (AJR) en vitamine K sont environ de 70 microgrammes par jour. Ils restent à ce jour mal connus. Ce qui est sûr, c'est qu'une alimentation équilibrée couvre largement ces apports.



Les besoins quotidiens en vitamine K sont mal connus car une partie importante est synthétisée par les bactéries dans l’intestin. Il est donc très difficile de faire la différence entre la vitamine K apportée par l'alimentation et celle qui est produite directement dans le corps.

Age / EtatAJR en vitamine K
De la naissance à 1an5 à 10 microgrammes
De 1 à 3 ans15 à 30 microgrammes
De 3 ans à 15 ans30 à 50 microgrammes
Femmes55 microgrammes
Hommes70 microgrammes
Femmes enceintes70 microgrammes
Femmes allaitant70 microgrammes
Sportifs100 microgrammes
Personnes âgées70 microgrammes



Les besoins de l’organisme sont largement couverts avec une alimentation équilibrée.

En effet, un repas tout à fait normal apporte entre 300 et 400 microgrammes de vitamine K

AJR : apports journaliers recommandés.


Carence et excès en vitamine K


En cas de carence en vitamine K, le temps de coagulation est fortement allongé, et le corps peut être soumis à des saignements spontanés ou des règles abondantes. A l'inverse, l'excès est quasiment sans danger.



En cas de carence en vitamine K, les risques sont graves.

CARENCE EN VITAMINE K :


L’hypovitaminose K peut avoir plusieurs causes :

- La carence d’apport ne s’observe que chez le nouveau-né car son contenu intestinal ne peut pas synthétiser de vitamine K.

- La carence d’absorption intestinale qui est due à un défaut de sécrétion biliaire ou à une perturbation du transit intestinal.

- La carence par défaut de synthèse a lieu après destruction de la flore bactérienne, par un traitement antibiotique par exemple.

La carence en vitamine K a pour conséquence un abaissement du taux de prothrombine entraînant un allongement du temps de coagulation. Ce qui se traduit par :
- Une tendance aux ecchymoses.

- Une tendance aux saignements (plaies cutanées, nez, gencives,…).

- Des menstruations abondantes.

- Des hémorragies internes (le plus souvent digestives) dans les cas les plus graves.

- Un risque accru de fractures.

- Ostéoporose.

Les hémorragies peuvent être spontanées ou faire suite à un traumatisme.

Le nouveau-né étant carencé physiologiquement, on lui administre d’office à la naissance 2 mg par voie orale, dose que l’on renouvelle entre le 2ème et le 7ème jour. En cas d’allaitement maternel exclusif ou quasi-exclusif, on complémente les nouveaux-nés par 2 mg de vitamine K / semaine par voie orale, cela jusqu’à la fin de la période de l’allaitement.

En cas d’hémorragie, la vitamine K est injectée par voie intraveineuse lente, de manière à surveiller le temps de prothrombine, c’est-à-dire le temps de coagulation.
Attention : si l’hémorragie est due à un surdosage d’héparine (anticoagulant par voie injectable), la vitamine K n’aura pas d’action.

Les traitements à base de vitamine K ne doivent pas être pris en automédication.
Une surveillance médicale à intervalles réguliers est indispensable, ne serait-ce que pour évaluer les effets du traitement et contrôler le taux de prothrombine.

EXCÈS EN VITAMINE K :


La vitamine K n’étant pas emmagasinée en quantité significative, il n’existe pas vraiment d’effets indésirables dus à un surdosage.

Prise de manière très excessive (50 fois les apports journaliers recommandés), la vitamine K peut éventuellement provoquer destroubles hépatiques et peut créer des caillots sanguins.


Sources de vitamine K


La vitamine K est abondante dans l'alimentation, une alimentation équilibrée est donc largement suffisante pour apporter les apports journaliers recommandés (AJR) en vitamine K.



On retrouve la vitamine K1 essentiellement dans les légumes verts : brocoli, chou, chou-fleur, épinards, artichauts, laitue, cresson, asperges, haricots, persil, poireau, petits pois,….
Mais également dans le foie d’animaux (porc), les œufs, les produits laitiers, certains fruits (tomate, pamplemousse, banane, orange,…), certaines céréales (luzerne, avoine, maïs), les légumineuses, la pomme de terre,…

La vitamine K2 est surtout produite par les bactéries du colon, mais elle est aussi présente dans des aliments issus d’un processus de fermentation : miso ou soja fermenté, fromages, yaourts, huiles de poissons, sauce nuoc-nam...

Liste des aliments riches en vitamine K :

Aliment riche en vitamine KTeneur en vitamine K
Chou frisé (100g)700 microgramme
Navets (100g)700 microgramme
Foie de porc (100g)500 microgramme
Epinards (100g)380 microgramme
Choux de Bruxelles (100g)180 microgramme
Brocolis (100g)180 microgramme
Viande de bœuf (100g)150 microgramme
Foie de boeuf (100g)150 microgramme
Laitue (100g)120 microgramme
Cresson (100g)80 microgramme


Indications thérapeutiques de la vitamine K


Pour tous les troubles de la coagulation (troubles naturels ou causés par des médicaments), la vitamine K est très utile, et est ainsi souvent prescrite pour stopper les hémorragies.



La vitamine K est souvent utilisée en médecine pour combattre certains troubles :

- Hypoprothrombinémies (baisse du taux sanguin de prothrombine), induites par les anticoagulants oraux dérivés de la coumarine, qui antagonisent les effets de la vitamine K sur la coagulation (« anti-vitamine K »).

- Prophylaxie et traitement de la carence en vitamine K accompagnée d’une hypoprothrombinémie , se traduisant par une tendance auxhémorragies :
- - Chez le nouveau-né, chez qui le taux de prothrombine dans le sang est abaissé physiologiquement. En effet, son tube digestif est stérile et ce n’est qu’à partir du 6ème mois que les bactéries intestinales synthétisent des quantités suffisantes de vitamine K.
- - Prescription de vitamine K chez le prématuré, chez le nouveau-né sans risque particulier et surtout en cas d’allaitement maternel exclusif ou quasi-exclusif (la teneur en vitamine K du lait maternel étant insuffisante par rapport aux apports recommandés) et chez le nouveau-né à risque hémorragique majoré ou présentant une situation où l’absorption de la vitamine K est insuffisante ou bien son métabolisme accéléré.
- - Chez l’hépatique et le colitique où le taux sanguin de prothrombine est abaissé pathologiquement étant donné que l’absorption des graisses est diminuée.

- Prophylaxie d’hémorragie chez les parturientes (femme accouchant).

- Hypoprothrombinémies d’origine médicamenteuses : par exemple, certains antibiotiques et les sulfamides antibactériens modifient la flore bactérienne intestinale et donc diminuent la synthèse de la vitamine K par les bactéries intestinales.

- Traitement des menstruations excessives.

- Prévention et traitement de l’ostéoporose (traitement à base de vitamine K2).

- Prévention de maladies cardio-vasculaires (traitement à base de vitamine K2).


Vitamine K, derniers conseils


Dans certains cas, il est important de surveiller les apports en vitamine K, car les besoins du corps sont augmentés. Il faut alors faire attention à l'alimentation pour ne pas risquer des carences.



Ci-après les derniers conseils pour clore ce dossier sur la vitamine K.

SURVEILLANCE DU TAUX DE VITAMINE K :


Les besoins sont accrus dans les cas suivants ;

- Chez les nouveaux-nés et surtout chez les prématurés.

- Chez les nourrissons nourris au sein.

- Chez la femme enceinte ou allaitant : des quantités suffisantes sont nécessaires pendant ces deux périodes, mais il faut éviter cependant des doses excessives

- Lors de certaines affections qui diminuent l’absorption des graisses et par conséquent peuvent augmenter les besoins en vitamine K : la diarrhée et les maladies intestinales chroniques (comme la maladie de Crohn), une maladie coeliaque ou une résection chirurgicale de l’estomac ou de l’intestin.

- Lors de traitements antibiotiques prolongés qui finissent par détruire la flore intestinale à l’origine de la synthèse de la vitamine K2.

- Chez les personnes âgées.

- Chez les alcooliques chroniques.

- Lors de traitements prolongés à base d’aspirine ou d’anticoagulantsoraux, prescrits pour prévenir la maladie thromboembolique.

- Chez les personnes prenant des laxatifs ou des huiles minérales telle que l’huile de paraffine sur de longues périodes.

- En cas de nutrition exclusivement parentérale, non supplémentée.

Attention, certaines personnes sont hypersensibles, voire allergiques à la vitamine K.

VITAMINE K : DERNIERS CONSEILS :


- Lorsque le médecin prescrit un traitement à base de vitamine K, il s’agit en fait de vitamine K1, qui est la forme la plus utilisée.

- La vitamine K3, d’origine synthétique, peut être toxique au niveau hépatique à forte dose, surtout chez le nouveau-né. C’est la raison pour laquelle elle est maintenant interdite en Amérique du Nord.

- Dans les cas d'insuffisance en enzyme glucose-6-phosphate déshydrogénase, il est préférable de ne pas prendre de suppléments en vitamine K.


Vitamine E

La vitamine E est un puissant anti-oxydant. A ce titre, elle est souvent associée aux vitamines A et C. C'est une vitamine liposoluble qui joue de grands rôles dans la croissance des cellules et le bon fonctionnement du corps. Elle est indispensable à la reproduction.



La vitamine E est une vitamine liposoluble, qui regroupe en fait plusieurs composés : alpha-tocophérol, béta-tocophérol, ...

Cette vitamine est connue pour son rôle sur la beauté de la peau, mais ce n'est qu'une partie de ses propriétés, elle agit à de nombreux niveaux : sur la vue, sur le système immunitaire, neurologique et cardio-vasculaire.

On la retrouve souvent associée aux vitamines A et C, pour former le fameux cocktail de vitamines antioxydantes ACE.


Définition de la vitamine E


La vitamine E, aussi appelée tocophérol, est une vitamine liposoluble, très peu produite par le corps, il faut donc l'apporter par l'alimentation. Elle est stockée dans le corps, et très sensible à la lumière.



Histoire de «l'invention» de la vitamine E, et définition.

HISTOIRE DE LA DÉCOUVERTE DE LA VITAMINE E :


La vitamine E fut découverte au début des années 20 par 2 chercheurs, Herbert Evans et Katharine Bishop. Leurs expériences sur les rats ont permis de mettre en évidence l’existence d’une substance liposoluble, qui s’avéra être un facteur de fécondité et un composé indispensable au bon développement du fœtus.

Ce n’est qu’en 1936 que le même Evans et son acolyte Emmerson l’isolent de l’huile de germe de blé et en définissent sa formule chimique.

Sa synthèse est réalisée par P.Karrer en 1938 qui lui donne le nom scientifique de tocophérol, dérivant des mots grecs « tocos »qui signifie « descendance » et « pherein », « porter ».

DÉFINITION DE LA VITAMINE E :


Il s’agit en fait d’un groupe de plusieurs composés apparentés, appelés tocophérols, et distingués entre eux par un préfixe de l’alphabet grec : alpha, béta, delta, gamma, ... Les tocophérols ont une structure chimique semblable à celle des hormones sexuelles. Quel que soit le tocophérol, il s’agit d’un liquide huileux et jaune pâle.

Le plus connu et le plus utilisé, car le plus actif, parmi ces tocophérols est l’alpha-tocophérol.

La vitamine E est une vitamine liposoluble (soluble dans les graisses) et insoluble dans l’eau, résistante à la chaleur, à la lumière, aux acides et à l’oxydation de l’air, mais instable en présence d’oxygène et détruite par les rayons UV.

La vitamine E est peu synthétisée par l’organisme. Il est donc nécessaire d’en consommer quotidiennement par le biais de l’alimentation ou de la supplémentation.

Son absorption intestinale est de l’ordre de 50% aux doses thérapeutiques. Elle pénètre dans la circulation sanguine par l’intermédiaire du système lymphatique. Puis une fois dans le sang, elle se retrouve presque totalement liée aux béta-lipoprotéines (combinaison d’une protéine et d’un lipide) et est distribuée dans tous les tissus.

Elle est stockée surtout dans le muscle et le tissu adipeux, mais également dans le foie et certaines glandes endocrines.

En revanche, elle passe mal la barrière placentaire (1/5), les nouveaux-nés ont donc un taux sanguin de vitamine E très bas, d’autant plus s’ils sont nés de manière prématurée.

70% de la vitamine E est éliminée par voie hépatique, le reste étant transformé principalement en glycuronide et excrété par voie urinaire.


Propriétés de la vitamine E


La vitamine E (tocophérol) est un très puissant antioxydant. Elle ralentit le vieillissement des cellules, mais joue aussi un rôle dans la prévention des maladies cardio-vasculaires et de certains cancers.



Liste des rôles et actions de la vitamine E :

- Le tocophérol est un puissant anti-oxydant qui neutralise les radicaux libres, protégeant ainsi les structures membraneuses des cellules de notre organisme et ralentissant leur vieillissement prématuré. Ce qui a pour conséquence le ralentissement du vieillissement oculaire, celui de la peau et celui de la prostate, et le retard de l’usure des cartilages

- En diminuant le taux de mauvais cholestérol (LDL), elle empêche les dommages dus à l’athérosclérose et protège ainsi des maladies cardio-vasculaires.

- La vitamine E protège de certains cancers.

- Elle a une action anti-infectieuse et renforce les défenses immunitaires.

- Elle contribue à ralentir l’oxydation des acides gras insaturés, empêchant ainsi les dommages causés par l’oxydation des membranes cellulaires, ce qui a pour conséquence un bon maintien de l’hydratation de la peau et un bon état des tissus.

- La vitamine E participe à la formation et à la protection des globules rouges.

- Elle est nécessaire au développement des cellules sexuelles. Elle est donc indispensable durant la grossesse, car sans elle, les tissus générateurs du sang ne se développent pas de manière convenable chez le fœtus.

- Le tocophérol stimule la fertilité et la fécondité.

- Elle interagit avec beaucoup d’autres vitamines et hormones : lavitamine K, la progestérone et les hormones hypophysaires, lavitamine A (qu’elle protège contre les oxydations), la vitamine C.


Besoins quotidiens en vitamine E


Les apports journaliers recommandés en vitamine E de type alpha-tocophérol est de 10-15 mg par jour pour un adulte, mais ils peuvent augmenter selon l'activité et l'alimentation.



L’apport quotidien recommandé (AQR) en vitamine E (alpha-tocophérol) est de l’ordre de 10 à 15 mg pour un adulte de base.

Cependant, les besoins dépendent du régime alimentaire. Ainsi, ils sont accrus en cas de régime alimentaire riche en graisses, lavitamine E étant nécessaire pour protéger les acides gras poly-insaturés du rancissement à l’intérieur même de l’organisme.

Age / EtatAJR en vitamine E
De la naissance à 1an3 à 4 mg
De 1 à 3 ans6 à 7 mg
De 3 ans à 15 ans7 à 12 mg
Femmes12 mg
Hommes15 mg
Femmes enceintes15 mg
Femmes allaitant15 mg
Sportifs20 mg
Personnes âgées20 à 50 mg



Les besoins sont parfois exprimés en U.I (unité internationale).
1 U.I = 1 mg d’alpha-tocophérol.


Carence et excès en vitamine E


L'alpha tocophérol (vitamine E) est une substance indispensable à notre vie. En cas de carence, des troubles de la reproduction peuvent survenir, mais aussi des troubles de la vue, neurologiques et cardio-vasculaires.



Comme tout substance active, la vitamine E peut provoquer des troubles, si il y a un déficit, ou un excès.

CARENCE EN VITAMINE E :


L’hypovitaminose E n’a jamais été observée chez l’homme, l’alimentation fournissant largement les besoins quotidiens de l’organisme et le stockage dans le corps étant plutôt bon. On considère donc qu’elle est extrêmement rare et qu’il n’y aurait pas vraiment de symptômes caractéristiques relatifs à ce déficit.

On pense que la carence en vitamine E pourrait se traduire chez l’adulte par :

- Des troubles de la reproduction : ainsi, chez l’homme, son absence provoquerait un arrêt de la spermatogenèse et chez la femme, la stérilité.

- Une possibilité de réduction de la durée de vie des globules rouges et une hémolyse (destruction) excessive de ces globules rouges, entraînant une anémie dite hémolytique.

- Une dégénérescence spino-cérébelleuse, caractérisée par des troubles de la station debout, une faiblesse musculaire et une perte de réflexes.

- Des troubles neurologiques.

- Des troubles cardio-vasculaires.

- Une altération de la rétine entraînant une baisse de la vision.

- Un vieillissement prématuré de la peau.

- Une sensibilité accrue aux infections.

Une carence en vitamine E lors de la grossesse aurait, semble-t-il, pour conséquence la naissance d’enfants morts-nés ou des nouveaux-nés atrophiés. Il est donc très important de surveiller ses apports durant cette période de la vie.

Chez les prématurés, le déficit en vitamine E peut entraîner une anémie hémolytique, due à une perte exagérée de globules rouges. Cette anémie est caractérisée par une absence d’hémorragie.

Chez l’enfant, on peut alors rencontrer des atteintes rétiniennes et divers retards de croissance, en particulier au moment de la puberté.

Le traitement adéquat consiste en l’administration de 100mg /jour de vitamine E dans le cas d’une carence légère, et jusqu’à 500 mg /jour dans la prévention de la dégénérescence maculaire ou la prévention de maladies cardio-vasculaires.

EXCÈS EN VITAMINES E :


Il existe peu d’effets connus dus à un surdosage en vitamine E, même en présence de doses massives.

Il peut y avoir un ralentissement de l’adhésion des plaquettes et une augmentation du temps de coagulation ayant pour conséquence une cicatrisation lente. On recense aussi des troubles intestinaux et des maux de tête.


Sources alimentaires de vitamine E


Il n'y a que peu de carence en vitamine E, car on en trouve facilement dans l'alimentation, et plus particulièrement dans les huiles végétales et les noix et amandes.



La vitamine E (aussi appelée tocophérol) est très répandue dans la nature.

On la trouve principalement dans les huiles végétales (germe de blé, tournesol, olive, arachide, colza, soja…), le germe de blé, les fruits oléagineux (noix, noisettes, amandes,…), les céréales complètes.
Et elle est également présente, dans une moindre mesure, dans le foie, les œufs, le lait et le beurre, les poissons gras, dans certains légumes verts (épinards, cresson, brocoli, choux de bruxelles,…).

Liste des aliments riches en vitamine E :

Aliment riche en vitamine ETeneur en vitamine E
Huile de germe de blé (1 c à soupe)22 mg
Germe de blé (100g)20 mg
Huile de tournesol (1 c à soupe)7 mg
Noisettes, amandes (30g)6 mg
Moules (400g)2,4 mg
Huile d’arachide (1 c à soupe)2,3 mg
Epinards (100g)2 mg
Margarine (10g)2 mg
Mangue (1)2 mg
Gâteaux type P’tit déj de Lu (4)2 mg
Huile d’olive (1 c à soupe)1,6 mg
Œuf (1)1 mg
Chou rouge, chou de Bruxelles, brocolis (100g)1 mg
Cassis (100g)1 mg
Beurre (10g)0,2 mg



Il est à noter que les sources riches en vitamine E le sont également en acides gras polyinsaturés.


Indications thérapeutiques de la vitamine E


Les indications thérapeutiques de la vitamine E sont nombreuses. Elles vont de la protection de la peau contre les rides, à la stérilité, en passant par la stimulation du système immunitaire ou le traitement de l'eczéma.



De part ses propriétés actives, et ses nombreux rôles sur le fonctionnement du corps, la vitamine E est parfois prescrite par un médecin pour soigner ou prévenir des maladies :

- Lutte contre l’athérosclérose, prévention des maladies cardio-vasculaires (angine de poitrine, myocardite, infarctus…).

- Stérilité féminine.

- Arrêt ou diminution de la spermatogenèse.

- Atrophie ovarienne, utérine et testiculaire.

- Prévention des avortements.

- Troubles neuromusculaires et circulatoires.

- Retard de formation des organes génitaux de l’enfant à la puberté.

- Troubles génitaux de la ménopause.

- Allaitement favorisé.

- Lutte contre les maladies dégénératives chez les personnes âgées (la maladie de Parkinson et la maladie d’Alzheimer).

- Incontinence urinaire chez la femme.

- Myopie évolutive, dégénérescence maculaire, cataracte.

- Traitement des hyperlipoprotéinémies.

- Prévention de certains cancers, notamment celui de la prostate.

- Troubles digestifs liés à une malabsorption des lipides.

- Menstruations douloureuses, prurits vulvaires.

- Eczémas, ulcères de jambe.

- Anémie hémolytique chez le prématuré.

- Renforcement des défenses immunitaires, notamment chez le sportif et chez les immunodéprimés (séropositif, sidéen, maladie de Crohn).

- Prévention des thromboses.

- Renforcement des défenses de l’organisme contre les agressions dues à la pollution ou au soleil, ralentissant ainsi l’apparition de rides.


Vitamine E, derniers conseils


Suivant votre activité ou état physique, les besoins en vitamine E sont plus importants, il faut alors augmenter les apports. Pour conclure quelques conseils d'utilisation de cette vitamine.



Ci-après, les cas pour lesquels il faut surveiller l'apport en vitamine E.

SURVEILLANCE DU TAUX DE VITAMINE E :


Dans certains cas, les besoins en tocophérols sont accrus, il faut alors surveiller son apports en vitamine E, pour ne pas risquer de carence :

Les besoins en vitamine E sont accrus dans les cas suivants :
- Chez les prématurés.

- Chez les femmes enceintes et allaitant.

- Chez les sportifs.

- Chez les gros fumeurs.

- Lors de certaines affections : l’alcoolisme chronique, la malabsorption des lipides, le diabète, l’hypertension artérielle, la maladie de Crohn ...

- Lorsque l’alimentation est riche en acide gras poly-insaturés.

- Chez les personnes soumises à une forte pollution dans le cadre de leur travail (ouvriers agricoles, agents d’entretien, employés dans l’industrie pétrochimique,…).

- Chez les hémodialysés et les immunodéprimés.

DERNIERS CONSEILS SUR LA VITAMINE E :


- La vitamine E peut être prise de manière isolée (ex :Toco 500, ephynal) mais son efficacité anti-oxydante est renforcée lorsqu’elle est associée dans les compléments alimentaires avec du sélénium, du zincet les vitamines A et C (sélénium ACE).

- La vitamine E est souvent utilisée en tant que conservateur (E306 à E 309) afin d’éviter le rancissement des aliments qui a lieu lorsqu’ils sont exposés à l’action de l’oxygène.

- Attention chez les sujets souffrant de troubles de la coagulation ! La vitamine E pouvant diminuer l’absorption de la vitamine K, elle peut alors favoriser les saignements. Il convient donc chez les personnes prenant de la vitamine K de limiter les apports de vitamine E à une dose de 200 mg /jour maximum et de bien penser à arrêter la supplémentation en vitamine E quelques jours avant toute opération.